Chương 4: Kế toán Hàng tồn kho

Khái niệm và phân loại hàng tồn kho  

Hàng tồn kho là những TSNH (tài sản ngắn hạn) 

  • Được giữ để bán trong kỳ SXKD gồm: hàng mua về để bán, hàng hóa, hàng gửi đi bán, hàng mua đang đi đường, thành phẩm  
  • Đang trong quá trình SXKD dở dang  
  • Nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ.  

Loại hình kinh doanh của DN khác nhau thì HTK cũng khác nhau. 

  • Thành phẩm là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng của quá trình sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn nhập kho 
  • SP dở dang và bán thành phẩm là SP được chế tạo xong một số bước chế biến.  
  • NVL là vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất nhưng chưa được chuyển vào quá trình sản xuất. 

Phương pháp quản lý hàng tồn kho  

Có 2 phương pháp quản lý HTK  

  • Kê khai thường xuyên (KKTX): là phương pháp theo dõi thường xuyên, liên tục HTK mua vào và bán ra trong kỳ  
  • Kiểm kê định kỳ (KKĐK): là hệ thống mà DN không theo dõi thường xuyên và chi tiết hàng bán ra và còn lại. Cuối kỳ, DN thực hiện kiểm kê và xác định giá vốn hàng đã bán. 

Cuối kỳ, DN thương mại tiến hành kiểm kê để xác định lượng HTK thực tế dù DN sử dụng PP quản lý HTK là kiểm kê thường xuyên hay kiểm kê định kỳ. Gồm 2 bước:  

  • Kiểm kê kho thực tế hàng sẵn trong kho: cân, đong, đo, đếm mỗi loại hàng có sẵn trong kho.  
  • Xác định quyền sở hữu của Hàng hóa:  
    • Hàng mua đang đi đường: DN cần XĐ hàng đã thuộc sở hữu của DN mua hàng chưa tùy thuộc vào điều khoản mua hàng FOB điểm đi hay FOB điểm đến
    • Hàng gửi bán: Không còn trong kho của DN gửi đi bánnhưng thuộc quyền sở hữu của DN gửi đi bán. 

Tính giá hàng tồn kho  

 

Phương pháp thực tế đích danh  

Theo PP giá thực tế đích danh: giá xuất kho của HTK được tính theo giá thực tế của lần nhập HTK đó.  

ĐK áp dụng: DN có ít mặt hàng, mặt hàng ổn định/nhận diện được hay mặt hàng có giá trị lớn, tính tách biệt cao. 

VD: : Công ty Linh Chung chuyên kinh doanh hàng điện lạnh có tính hình mua – bán máy giặt A 10kg như sau: (ĐVT: 1.000đ)  

Mua  

 

Giá mua  

Ngày 3/2  

1 máy giặt 

7.000 

Ngày 5/3 

1 máy giặt  

7.500 

Ngày 22/5 

1 máy giặt  

8.000 

Bán  

 

Giá bán  

Ngày 1/6  

2 máy giặt  

24.000 

Như vậy, giá vốn hàng bán sẽ khác nhau dựa vào việc công ty đã bán chiếc máy giặt nào.  

Có thể là 14.500.000đ (7.000.000đ + 7.500.000đ) hay 15.000.000đ (7.000.000đ + 8.000.000đ). 

Việc xác định giá vốn hàng bán theo đúng mặt hàng mua vào bán ra được gọi là phương pháp thực tế đích danh.  

Phương pháp tính giá dựa trên giả định  

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ  

Phương pháp giá đơn vị bình quân

VD: Bảng kê hàng hóa Nhập – Xuất của công ty (đvt: 1000đ) 

Ngày  

Nội dung  

Số lượng 

Đơn giá  

Thành tiền 

1/1 

Tồn ĐK 

100 

100 

10.000 

15/4 

Mua  

200 

110 

22.000 

24/8 

Mua  

300 

120 

36.000 

27/11 

Mua  

400 

130 

52.000 

 

HTK sẵn để bán  

1.000 

 

120.000 

 

HTK cuối kỳ  

450 

 

 

 

HTK đã bán  

550 

 

 

 

Theo PP bình quân: giá trị của từng loại HTK được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tồn đầu kỳ và giá trị từng loại HTK mua hoặc được sản xuất trong kỳ. 

Giá đơn vị bình quân 

Giá gốc HTK đầu kỳ + Giá HTK nhập trong kỳ  

Số lượng HTK đầu ký + Số lượng HTK nhập trong kỳ  

 

Giá vốn hàng bán     =    Số lượng hàng xuất     x     Giá đơn vị bình quân  

Với ví dụ trên:  

  • Giá đơn vị BQ: 120.000/1.000 = 120/đơn vị 
  • Tổng giá trị HTK kho cuối kỳ: 450*120 = 54.000 
  • GVHB: 550*120 = 66.000
Phương pháp nhập trước – xuất trước (FIFO)

Giả định, HTK được mua trước/SX trước thì được xuất bán trước, HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua/SX gần thời điểm cuối kỳ.  

Với ví dụ trên: 

  • Giá trị HTK cuối kỳ = 400*130 + 50*120 = 58.000  
  • Tổng giá trị hàng tồn ĐK và mua trong kỳ: 120.000  
  • Giá vốn hàng bán = 100*100 + 200*110 + 250*120 = 62.000
Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)

Giả định, HTK được mua sau/SX sau thì được xuất bán trước, HTK còn lại cuối kỳ là HTK được mua/SX trước đó. 

Với ví dụ: 

  • Giá trị HTK CK = 100*100+200*110+150*120= 50.000 
  • Tổng giá trị hàng tồn ĐK và mua trong kỳ: 120.000 
  • Giá vốn hàng bán = 400*130 + 150*120 = 70.000 

Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên  

Ví dụ: Tình hình Nhập – Xuất hàng hóa của công ty: 

Ngày  

Nội dung  

Số lượng 

Đơn giá  

Thành tiền 

 

Tồn ĐK 

100 

800 

80.000 

10/1 

Mua  

1.000 

820 

820.000 

15/1 

Mua  

1.200 

830 

996.000 

20/1 

Xuất bán 

1.300 

1.000 

1.300.000 

26/1 

Xuất bán  

700 

1.000 

700.000 

31/1 

Mua  

200 

850 

170.000 

31/1 

Xuất bán 

300 

1.000 

300.000 

Phương pháp đơn vị bình quân  

Giá đơn vị bình quân 

80.000 + 820.000 + 996.000 + 170.000 

826,4 

100 + 1.000 + 1.200 + 200 

 

  • GVHB ngày 20/1: 1.300*826.4 = 1.074.320  
  • GVHB ngày 26/1: 700*826.4 = 578.480  
  • GVHB ngày 31/1: 300*826.4 = 247.920  
  • Tổng GVHB trong kỳ: 2.300*826.4 = 1.900.720 
Phương pháp nhập trước – xuất trước  
  • GVHB ngày 20/1: 100*800 + 1.000*820 + 200*830 = 1.066.000 
  • GVHB ngày 26/1: 700*830 = 581.000 
  • GVHB ngày 31/1: 300*830 = 249.000 
Phương pháp nhập sau – xuất trước  
  • GVHB ngày 20/1: 1.200*830 + 100*820 = 1.078.000 
  • GVHB ngày 26/1: 700*820 = 574.000 
  • GVHB ngày 31/1: 200*850 + 100*820 = 252.000 

Phương pháp kế toán biến động HTK  

Mua hàng hóa nhập kho, phản ánh giá mua 

Nợ TK Hàng hóa: Giá gốc HH nhập kho 

Nợ TK Hàng mua đang đi đường: Nếu hàng mua chưa về nhập kho CK  

Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: (Nếu có)  

        Có TK Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng: Tổng giá thanh toán nếu mua bằng tiền  

        Có TK Phải trả người bán: Tổng giá thanh toán nếu mua chịu 

Hàng đang đi đường kỳ trước về nhập kho 

Nợ TK Hàng hóa: Giá trị hàng mua  

Nợ TK NVL, CCDC  

       Có TK Hàng mua đang đi đường 

Xuất kho hàng hóa tiêu thụ  

Nợ TK GVHB: Giá vốn hàng đã tiêu thụ 

Nợ TK Hàng gửi bán: GV hàng gửi bán chờ chấp nhận 

        Có TK Hàng hóa: Giá trị Hàng hóa xuất kho. 

  1. Xuất kho NVL cho sản xuất  

Nợ TK CP sản xuất 

       Có TK NVL: Giá trị NVL xuất kho (FIFO, LIFO, BQ) 

Dự phòng giảm giá HTK  

Khi giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, kế toán phải ghi giảm giá gốc HTK xuống giá trị thuần có thể thực hiện được. 

Trong đó: 

Giá trị thuần có thể thực hiện được = Giá bán ước tính – Chi phí bán ước tính  

Chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được được ghi nhận là Chi phí dự phòng giảm giá HTK.  

(Tăng CP) Nợ TK Chi phí Dự phòng giảm giá HTK  

(Giảm HTK) Có TK Dự phòng giảm giá HTK  

Trình bày Báo cáo Tài chính 

Trên Bảng cân đối kế toán: HTK được trình bày dưới chỉ tiêu HTK và Dự phòng giảm giá HTK.  

Trên Báo cáo kết quả kinh doanh, HTK được trình bày dưới chỉ tiêu Giá vốn hàng bán (giá gốc của HTK đã được bán trong kỳ). 

 

Để lại một bình luận

0977 532 090