Chương 8: Kế toán Vốn chủ sở hữu

Khái quát chung về loại hình doanh nghiệp  

Doanh nghiệp hay công ty là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động cụ thể 

Phân loại

Dựa vào 02 tiêu thức: mục đích hoạt động chủ sở hữu  

Một doanh nghiệp có thể hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận 

Dựa trên tiêu thức chủ sở hữu, các doanh nghiệp được phân loại: 

  • Công ty một thành viên (Protietorships)  
  • Công ty hợp danh (Partnership)  
  • Công ty cổ phần niêm yết (Công ty đại chúng – Publicly Held Corporation)  
  • Công ty cổ phần không niêm yết (Privately Held Corporation) 

Sự khác biệt cơ bản giữa các loại hình công ty: 

  • Tại công ty một thành viên và công ty hợp danh: CSH phải chịu trách nhiệm vô hạn với khoản nợ của công ty  
  • Tại công ty cổ phần: các CSH chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi phần vốn góp tại công ty 

Vốn chủ sở hữu  

  • Vốn chủ sở hữu là số vốn do các CSH doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc được hình thành từ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.  

Bao gồm: Vốn đầu tư của CSH, thặng dư vốn cổ phần, cổ phiếu quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, các nguồn vốn và các quỹ. 

  • Vốn đầu tư của chủ sở hữu là số vốn góp ban đầu hoặc bổ sung của chủ sở hữu doanh nghiệp.  

Bao gồm: Vốn đầu tư của Nhà nước (nếu công ty đó thuộc sở hữu nhà nước), vốn góp của cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các thành viên trong công ty hợp danh 

  • Chủ sở hữu có thể thực hiện góp vốn bằng tài sản (tiền, hiện vật), góp vốn bằng tri thức, góp vốn bằng hoạt động hay công việc. 
  • Thặng dư vốn cổ phần hay còn gọi là thặng dư vốn trong công ty cổ phần là phần chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu. 

Thặng dư vốn cổ phẩn = (Giá phát hành – Mệnh giá) * Số lượng CP phát hành 

  • Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty cổ phần đã phát hành và được chínhcông ty đó mua lại 
  • Lợi nhuận chưa phân phối là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh (lãi, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Đây là khoản lợi nhuận chưa được phân phối cho các cổ đông hoặc chưa được phân bổ vào các quỹ của doanh nghiệp. 

Các nguồn vốn và các quỹ

Bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, nguồn vốn đầu tư xây dung cơ bản, ….  

Một số nguồn vốn và các quỹ của doanh nghiệp đều có nguồn gốc từ lợi nhuận sau thuế.  

  • Quỹ đầu tư phát triển: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp  
  • Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập từ lợi nhuận sau thuế TNDN và được sử dung để bù đắp trong trường hợp rủi ro, tổn thất về mặt tài chính.  
  • Các nguồn kinh phí và các quỹ khác. 

Kế toán vốn đầu tư chủ sở hữu 

Trong công ty cổ phần, sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư mua cổ phiếu và trở thành chủ sở hữu của công ty (cổ phiếu thường), chúng thường có mệnh giá xác định. 

Tuy nhiên, giá cổ phiếu các nhà đầu tư nắm giữ có thể cao hoặc thấp hơn so với giá cổ phiếu công ty cổ phần ban đầu phát hành. 

Khi công ty nhận vốn góp từ các thành viên góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật  

Nợ TK Tiền, TSCD,NVL, CCDC 

        Có TK Vốn đầu tư/vốn góp 

Khi công ty phát hành cổ phiếu thu tiền 

Nợ TK Tiền mặt/TGNH: Giá thị trường x số lượng CP  

Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần: CL giá phát hành < mệnh giá (nếu TK Thặng dư VCP dư có)  

Nợ TK Lợi nhuận chưa PP: CL giá phát hành < mệnh giá (nếu TK thặng dư VCP không có số dư bên Có)  

        Có TK Vốn góp của CSH – CP thường: SL x Mệnh giá  

        Có TK Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch giá phát hành > mệnh giá 

Khi công ty phát hành cổ phiếu đề trả nợ cho người bán tài sản, hàng hoá hay thanh toán chi phí dịch vụ mua ngoài  

VD1: Công ty Hoa Sen nhận được hoá đơn dịch vu tư vấn luật từ công ty Luật Hà Trần 500.000.000đ, Hà Trần đồng ý nhận 4.000 cổ phần với giá 100.000đ/cổ phần (bằng mệnh giá) cho khoản thanh toán Công ty Hoa Sen.  

Kế toán ghi (đvt: 1.000đ)  

Nợ TK “Chi phí tư vấn luật”: 500.000  

        Có TK ”Vốn góp CSH”: 400.000 (100.000×4.000)  

        Có TK “Thặng dư vốn cổ phần”: 100.000 

VD2: Công ty Thép Hoà Tiến đã niêm yết cổ phiếu trên sàn CK với mệnh giá 10.000đ/CP và giá phát hành (giá giao dịch trên TT) là 15.000đ/CP. Công ty đang xem xét lô đất được rao bán với giá 700.000.000đ, chủ lô đất đang đồng ý nhận 40.000 cổ phần để đổi lấy lô đất.  

Giá trị lô đất mua về: 40.000 * 15.000 = 600.000.000đ  

Kế toán ghi (đvt: 1.000đ)  

Nợ TK “Quyền sử dung đất”: 600.000 

        Có TK “Vốn góp CSH”: 400.000  

        Có TK “Thặng dư vốn CP”: 200.000 

Kế toán cổ phiếu quỹ 

Cổ phiếu quỹ

Cổ phiếu quỹ là cổ phiếu do công ty phát hành và được mua lại bởi chính công ty đó. Công ty mua lại để tái phát hành trở lại trong tương lai theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Các cổ phiếu quỹ đang do công ty nắm giữ được coi là cổ phiếu chưa bán và nó được loại trừ khi chia cổ tức. 

  • Vì cổ phiếu quỹ có thể được coi là cổ phiếu chưa bán, không được huỷ bỏ và có thể phát hành trở lại, nên cổ phiếu quỹ có thể được coi là khoản điều chỉnh giảm của cổ phiếu thường và được ghi âm bên phần VCSH của BCĐKT.  

Khi công ty tiến hành mua lại cổ phiếu trên thị trường, giá trị của cổ phiếu quỹ được ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc là giá mua vào của số cổ phiếu này.  

  • Kế toán sẽ được ghi tăng giá trị cổ phiếu quỹ đồng thời ghi giảm số tiền công ty phải chi trả để mua số cổ phiếu này.  
  • Sau một thời gian nắm giữ, công ty có thể quyết định tái phát hành cổ phiếu quỹ. Giá phát hành của cổ phiếu quỹ có thể bằng, cao hơn hay thấp hơn giá trị ghi sổ.  
  • Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ với giá bằng giá trị ghi sổ của nó, kế toán ghi giảm giá trị cổ phiếu quỹ trong công ty đồng thời ghi tăng giá trị phần tiền nhận về từ giao dịch. 

Trường hợp giá tái phát hành lớn hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu quỹ, phần chênh lệch được ghi nhận vào bên Có tài khoản Thặng dư vốn cổ phần.  

Ngược lại, nếu giá tái phát hành thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu quỹ:  

  • Phần chênh lệch được ghi nhận vào bên Nợ tài khoản Thặng dư vốn cổ phầnnếu TK này đang có số dư bên có  
  • Phần còn lại sẽ được ghi giảm (Ghi Nợ) vào tài khoản lợi nhuận chưa phân phối nếu TK thặng dư vốn cổ phần không có số dư bên có hoặc số dư bên cókhông đủ để điều chỉnh cho phần chênh lệch 

Cổ phiếu ưu đãi 

Cổ phiếu ưu đãi đi kèm với những điều khoản hợp đồng mang lại cho nó những đặc quyền nhất định so với cổ phiếu thường (ưu đãi về cổ tức và quyền thu hồi tài sản khi công ty bị giải thể, phá sản).  

Tuy nhiên, cổ phiếu ưu đãi thường không có quyền biểu quyết.  

  • Ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức với mức cao hơn và sớm hơn so với mức cổ tức của cổ phiếu phổ thông hoặc mức cố định hang năm không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty  
  • Ưu đãi hoàn vốn khi DN bị giải thể hoặc phá sản: Hầu hết các cổ phiếu ưu đãi đều có quyền ưu tiên.  

Kế toán các nghiệp vụ liên quan: tương tự như cổ phiếu thường. 

Khái quát chung về lợi nhuận  

Lợi nhuận  

Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ trừ đi toàn bộ CP SXKD (bao gồm giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ, dịch vụ đãcung cấp) và các khoản thuế theo quy định của pháp luật. 

Lợi nhuận là kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động nhất định. 

Lợi nhuận chưa phân phối: là phần kết quả kinh doanh (lợi nhuận) được tích luỹ qua các kỳ kinh doanh 

Cổ tức  

Việc chia cổ tức cho các cổ đông thực hiện dựa trên tỷ lệ số cổ phần nắm giữ của các cổ đông đó.  

  • Cổ tức bằng tiền: Là việc doanh nghiệp chi trả cổ tức trực tiếp bằng tiền mặt. Tỷ lệ chi trả cổ tức được tính trên mệnh giá cổ phiếu  
  • Cổ tức bằng cổ phiếu: Thay vì chi trả cổ tức bằng tiền, doanh nghiệp có thể phát hành thêm cổ phiếu để chi trả cổ tức cho cổ đông. Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được công bố theo tỷ lệ nắm giữ (30% tương đương 10:3)  

Một số lý do để các công ty lựa chọn hình thức trả cổ tức bằng cổ phiếu:  

  • Thứ nhất, nó vẫn thoả mãn mong đợi về cổ tức của các cổ đông, giúp họ tránh được thuế thu nhập, đồng thời giúp công ty giữ lại được tiền mặt  
  • Thứ hai, nó giúp lượng cổ phiếu đang lưu hành tăng lên đồng thời làm giảm thị giá của cổ phiếu đang giao dịch, qua đó gián tiếp làm tăng thanh khoản của cổ phiếu đó 

Kế toán lợi nhuận và lợi nhuận chưa phân phối 

Trả cổ tức bằng tiền  

Gắn liền với các thời điểm quan trọng:  

  • Ngày công bố quyết định chi trả cổ tức  
  • Ngày chốt danh sách cổ đông hưởng cổ tức (Ngày đăng ký cuối cùng) => ngày giao dịch không hưởng quyền  
  • Ngày thanh toán cổ tức => Giảm cổ tức phải trả và Giảm tiền  

Việc công bố quyết định chi trả cổ tức bằng tiền tạo ra một cam kết thanh toán hợp pháp của công ty với các cổ đông về cổ tức. Tại thời điểm này, Kế toán sẽ ghi giảm Lợi nhuận chưa phân phối và ghi tăng khoản nợ phải thanh toán về cổ tức với các cổ đông  

Nợ TK Lợi nhuận chưa PP: (Cổ tức/CP) * SLCP  

        Có TK Cổ tức phải trả cho Cổ đông 

Cổ tức/CP = Tỉ lệ chi trả cổ tức x Mệnh giá 

Trả cổ tức bằng cổ phiếu 

Về mặt lý thuyết: Khi trả cổ tức bằng cổ phiếu theo mệnh giá hoặc theo thị giá của cố phiếu, có sự dịch chuyển trong phần vốn chủ sở hữu từ lợi nhuận chưa phân phối sang vốn đầu tư/vốn góp của chủ sở hữu.  

Thông thường:  

  • Nếu công ty phát hành lượng cổ phiếu nhỏ để trả cổ tức (nhỏ hơn 20-25% lượng phát hành) thì giá trị cổ phiếu được phát hành thêm ghi nhận là thị giá của cố phiếu đó  
  • Ngược lại, giá phát hành của cổ phiếu sẽ được ấn định là mệnh giá của nó 

Thời điểm kế toán nghiệp vụ chi trả cổ tức bằng cổ phiếu được thực hiện tương tự như cổ tức bằng tiền 

Tại ngày công bố thông tin cổ tức bằng cổ phiếu, Kế toán Ghi Giảm lợi nhuậnchưa phân phối, Ghi Tăng cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được phân phối và đồng thời ghi nhận phần chênh lệch giữa thị giá và mệnh giá của số cổ phiếu phát hành thêm trên tài khoản Thặng dư vốn cổ phần. 

  1. Ví dụ 

Ngày 20/3/20×8, công ty dệt may Thành Công, có số cổ phần lưu hành là 100.000.000 CP, công bố quyết định chia cổ tức với tỉ lệ thực hiện là 20%. Mệnh giá cổ phiếu 10.000đ/cổ phần và giá trị thị trường là 17.000đ/cổ phần. 

  • Tại 20/3, ngày công bố, KT ghi (ĐVT; 1.000đ)  

Nợ  TK “Lợi nhuận chưa PP”: 17 * 20% * 100.000.000 = 340.000  

        Có TK “Cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được phân phối”:  

                                           (Mệnh giá) * 20% * 100.000.000 = 200.000  

         Có TK “Thặng dư vốn cổ phần”: 140.000  

 

  • Tại ngày 20/4 trả cổ tức, công ty phát hành cổ phiếu để thanh toán cố tức cho cổ đông:  

Nợ TK “Cổ tức bằng cổ phiếu sẽ được phân phối”: 200.000  

       Có TK “Vốn góp của CSH- CP thường”: 200.000 

Để lại một bình luận

0977 532 090