Kế toán tài sản bằng tiền
Khái niệm
Tài sản bằng tiền là một bộ phận của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị, có tính thanh khoản cao nhất.
Do vậy, thông tin về tài sản bằng tiền được dùng để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Tài sản bằng tiền là đối tượng có khả năng cao bị gian lận tham ô và tiêu cực trong doanh nghiệp. Bởi vậy, tài sản bằng tiền cần đươc quản lý chặt chẽ và cần thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
- Theo trạng thái biểu hiện: tiền Việt Nam, ngoại lệ, vàng,..
- Theo trạng thái tồn tại: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, …
- Theo dòng tiền hoạt động: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh
Phương pháp kế toán
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK Tiền mặt
Có TK Tiền gửi ngân hàng
- Chuyển tiền mặt vào tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp:
Nợ TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK Tiền mặt
- Bán hàng cho khách hàng và thu được bằng:
Nợ TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK Doanh thu bán hàng
- Khách hàng trả nợ bằng tiền:
Nợ TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK Phải thu khách hàng
- Chi tiền để mua HH, NVL hoặc TSCĐ phục vụ cho hoạt động SXKD:
Nợ TK Hàng hóa, TK Nguyên vật liệu, TK Tài sản cố định
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiền mặt để tạm ứng cho công nhân viên:
Nợ TK Tạm ứng cho CNV
Có TK Tiền mặt
- Chi tiền để trả nợ người bán:
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
- Chi tiền để thanh toán lương, trích theo lương… cho người lao động:
Nợ TK Phải trả người lao động
Có TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
Kế toán các khoản phải thu
Khái niệm
Các khoản phải thu là một bộ phận thuộc tài sản của DN đang bị các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi. Bao gồm:
- Phải thu khách hàng (2/10, n/30)
- Thương phiếu phải thu
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Tạm ứng cho CNV
- Ứng trước cho người bán
- Phải thu khác
DN cần phải theo dõi các khoản phải thu chi tiết theo từng đối tượng và theo thời hạn nợ.
Nợ Tài khoản Phải thu khách hàng Có | |
Số dư Đầu kỳ: Số nợ phải thu đầu kỳ
Tăng nợ phải thu KH |
Giảm nợ phải thu KH |
Tổng phát sinh tăng | Tổng phát sinh giảm |
Số dư Cuối kỳ |
|
Kế toán
- Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng nhưng chưa thu được tiền:
Nợ TK Phải thu khách hàng: tổng thanh toán
Có TK Doanh thu bán hàng, TK Doanh thu cung cấp dịch vụ
Có TK Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Đồng thời, ghi nhận Giá vốn hàng bán
Nợ TK Giá vốn hàng bán
Có TK Hàng hóa, Thành phẩm: Giá gốc của số hàng được tiêu thụ
- Khi khách hàng thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp:
Nợ TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng
Có TK Phải thu khách hàng
- Khi khách hàng trả lại hàng trừ vào số tiền KH còn nợ:
Nợ TK Hàng bán bị trả lại &Giảm giá hàng bán
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp
Có TK Phải thu khách hàng
Đồng thời ghi giảm GVHB
- Khi cho KH hưởng chiết khấu thanh toán, hoặc giảm giá hàng bán:
Nợ TK Chiết khấu bán hàng/ HBBTL&GGHB
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp
Có TK Phải thu khách hàng
Kế toán thương phiếu phải thu
Thương phiếu phải thu là chứng chỉ cam kết sẽ thanh toán một khoản nợ vào một thời điểm cụ thể trong tương lai.
Thông tin cơ bản trên thương phiếu bao gồm:
- Nợ gốc thương phiếu
- Lãi suất thương phiếu
- Thời hạn nợ thương phiếu
- Chiết khấu thương phiếu
Trường hợp thương phiếu phải thu chưa đến hạn thanh toán, doanh nghiệp mang thương phiếu bán cho ngân hàng hoặc các công ty tài chính để lấy tiền.
Khi đó khoản chênh lệch giữa giá trị thương phiếu phải thu đến hạn và số tiền mà bên thụ hưởng nhận được trước hạn gọi là phần chiết khấu thương phiếu.
Công thức
Giá trị thương phiếu khi đáo hạn = Nợ gốc thương phiếu + Lãi thương phiếu
Lãi thương phiếu = Nợ gốc * Lãi suất * Thời hạn nợ của thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu = Giá trị thương phiếu khi đáo hạn * Lãi suất * Thời hạn nợ còn lại của thương phiếu
Số tiền nhận được khi chiết khấu = Giá trị thương phiếu khi đến hạn – Chiết khấu thương phiếu
VD:
Ngày 01/10 khách hàng A phát hành thương phiếu mệnh giá $12.000, lãi suất 12%/năm, thời hạn 60 ngày để thanh toán khoản nợ phải trả công ty X về mua TSCĐ. Ngày 06/10 Công ty X mang thương phiếu đó đến chiết khấu tại ngân hàng, lãi suất 15%/năm.
Yêu cầu: Xác định kết quả giao dịch thương phiếu?
Giá trị thương phiếu khi đến hạn = 12.000 + 12.000*12%*60/360 = 12.240
Số chiết khấu thương phiếu phải trả NH = 12.240*15%*54/360 = 275
Số tiền còn nhận được khi chiết khấu = 12.240 – 275 = 11.965
Kế toán
- Khi doanh nghiệp tiếp nhận thương phiếu từ khách hàng, kế toán ghi:
Nợ TK Thương phiếu phải thu
Có TK Doanh thu bán hàng/Cung cấp dịch vụ
Có TK Thuế GTGT phải nộp
- Cuối kỳ, nếu thương phiếu phải thu chưa đáo hạn, ghi nhận tiền lãi thương phiếu đã phát sinh:
Nợ TK Lãi thương phiếu phải thu (Tăng Lãi Pthu)
Có TK Doanh thu lãi thương phiếu (Tăng DTTC)
- Khi thương phiếu đáo hạn, doanh nghiệp nhận tiền, kế toán ghi:
Nợ TK Tiền: Gốc và Lãi
Có TK Thương phiếu phải thu: Gốc
Có TK Lãi thương phiếu phải thu: Lãi của những kỳ trước
Có TK Doanh thu lãi thương phiếu: Lãi kỳ này
- Nếu doanh nghiệp chiết khấu thương phiếu trước ngày đáo hạn. Tùy thuộc vào số tiền nhận được, kế toán ghi sổ như sau:
- Nếu số tiền nhận được > nợ gốc (GỐC THƯƠNG PHIẾU): Tăng DTTC
Nợ TK Tiền: 12.050
Có TK Thương phiếu phải thu: 12.000
Có TK Doanh thu lãi thương phiếu: 50
- Nếu số tiền nhận được < nợ gốc: Tăng CP tài chính
Nợ TK Tiền: 11,965
Nợ TK Chi phí lãi thương phiếu: 35
Có TK Thương phiếu phải thu: 12,000
- Với VD về chiết khấu thương phiếu: số tiền nhận được < Nợ gốc
Kế toán ghi sổ như sau:
Nợ TK Tiền: 11.965
Nợ TK Chi phí lãi thương phiếu: 35
Có TK Thương phiếu phải thu: 12.000
Phải thu khác
- Trường hợp DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và khi phát sinh hóa đơn đầu vào, ghi nhận thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK Hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ
Nợ TK Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng, TK Phải trả NB
- Kế toán khoản tạm ứng cho công nhân viên:
- Khi doanh nghiệp tạm ứng tiền cho công nhân viên:
Nợ TK Tạm ứng cho CNV: 100.000
Có TK Tiền mặt: 100.000
- Khi công nhân viên thực hiện thanh toán hoàn ứng cho doanh nghiệp:
Nợ TK Hàng hóa, TK Nguyên vật liệu, TK Tài sản cố định
Nợ TK Tiền mặt: (số tạm ứng thừa, NLĐ trả bằng TM)
Nợ TK Phải trả người lao động: (số tạm ứng thừa, trừ lương NLĐ)
Có TK Tạm ứng cho CNV
- Khi ứng trước tiền cho người bán để mua hàng:
Nợ TK Ứng trước tiền cho người bán: 70.000
Có TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng: 70000
- Khi nhận được hàng hóa, nguyên vật liệu… trừ vào tiền ứng trước:
Nợ TK Hàng hóa, TK Nguyên vật liệu…: 50.000
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Có TK Ứng trước tiền cho người bán: 55.000
Có TK Phải trả NB:
Có TK Tiền mặt/TGNH:
- Nhận lại tiền ứng trước thừa từ người bán:
Nợ TK Tiền mặt, TK Tiền gửi ngân hàng: 15.000
Có TK Ứng trước tiền cho người bán: 15.000
- Phải thu khác phát sinh với đối tượng vãng lai:
Nợ TK Phải thu khác
Có TK Tiền mặt, TK Nguyên vật liệu…
Dự phòng phải thu khó đòi
Những dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi công nợ phải thu khách hàng là khó khăn như: các khoản nợ phải thu khách hàng đã quá hạn nhưng chưa thu hồi được hoặc khoản nợ phải thu khách hàng chưa quá hạn nhưng khách hàng đã có những tín hiệu xấu về tình hình tài chính…
Phương pháp xóa sổ trực tiếp
Nợ TK Chi phí nợ khó đòi
Có TK Phải thu khách hàng
Kế toán dự phòng phải thu khó đòi
Phương pháp này thực hiện dựa trên ước tính nợ phải thu khó đòi vào cuối mỗi kỳ kế toán. Vì thế thông tin về khoản phải thu khách hàng được doanh nghiệp trình bày trên Bảng cân đối kế toán theo giá trị có thể thu hồi được.
Nợ Tài khoản Dự phòng phải thu khó đòi Có | |
Dự phòng nợ phải trả không thu hồi được | Số dư đầu kỳ
Trích lập dự phòng mỗi năm |
| Số dư Cuối kỳ: Dự phòng phải thu khó đòi |
Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi
- Doanh nghiệp ước tính nợ phải thu khách hàng khó đòi.
- Doanh nghiệp ghi nợ khó đòi ước tính:
Nợ TK Chi phí nợ khó đòi
Có TK Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Lưu ý: TK Dự phòng nợ phải thu khó đòi là tài khoản điều chỉnh của TK Phải thu khách hàng.
- Khi doanh nghiệp chính thức xóa nợ phải thu khách hàng không thu hồi được, sẽ ghi:
Nợ TK Dự phòng nợ phải thu khó đòi
Có TK Phải thu khách hàng
(1) Phương pháp ước tính theo tỉ lệ phần trăm doanh thu: Theo phương pháp này, nhà quản lý sẽ ước tính bao nhiêu phần trăm doanh thu bán hàng chịu sẽ không thu hồi được.
(2) Phương pháp phân tích tuổi nợ của khách hàng: Theo phương pháp này, ước tính nợ phải thu khó đòi dựa trên ước tính bao nhiêu phần trăm khoản phải thu khách hàng sẽ không thu hồi được.

Đơn vị đào tạo ACCA, Thi tuyển dụng Kiểm toán, tư vấn tài chính Big4, Nonbig và Tiếng Anh giao tiếp, Ielts.
Với đội ngũ giảng viên là 100% ACCA Members cùng kinh nghiệm thực chiến trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán và tài chính, KLE không chỉ mang đến kiến thức nền tảng vững chắc mà còn giúp học viên phát triển kỹ năng ứng dụng thực tế. Không chỉ là chương trình đào tạo truyền thống, KLE tạo ra một môi trường học tập thực tiễn, nơi mối quan hệ giữa người học và giảng viên không dừng lại ở giảng dạy kiến thức mà còn phát triển sâu hơn thành mối quan hệ Mentee – Mentor.