Khái quát chung về nợ phải trả
Khái niệm
- Nguồn hình thành nên tài sản
- Nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực để thanh toán
Hình thức thanh toán nợ phải trả:
- Trả bằng tiền
- Trả bằng tài sản khác
- Cung cấp dịch vụ hoặc thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác
Phân loại
- Nợ phải trả ngắn hạn: Nghĩa vụ thanh toán trong vòng 1 năm, hoặc 1 chu kỳ kinh doanh
- Nợ phải trả dài hạn: Nghĩa vụ thanh toán sau 12 tháng, hoặc sau 1 chu kỳ kinh doanh.
Kế toán nợ phải trả ngắn hạn
Một số loại nợ phải trả ngắn hạn:
- Phải trả người bán
- Khánh hàng ứng trước
- Phải nộp ngân sách nhà nước
- Phải trả người lao động
- Vay ngắn hạn
- Doanh thu chưa thực hiện
Phải trả người bán
Phải trả người bán: là nghĩa vụ phải thanh toán đối với nhà cung cấp do doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hoặc mua hàng nhưng chưa trả tiền.
Nợ Tài khoản Phải trả người bán Có | |
Phát sinh giảm:
| Số dư đầu kỳ
Phát sinh tăng: Mua hàng chưa thanh toán |
Tổng phát sinh giảm | Tổng phát sinh tăng |
| Số dư Cuối kỳ |
Các nghiệp vụ chủ yếu
- Mua hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ chưa thanh toán
Nợ TK Hàng hóa, NVL,CCDC, TSCĐ
Nợ TK CP dịch vụ”
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Phải trả người bán
- Khi thanh toán
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Tiền mặt, TGNH
- Được hưởng chiết khấu, trừ khỏi số phải trả người bán
Nợ TK Phải trả người bán
Có TK Hàng hóa, NVL, CCDC, TSCĐ
Có TK Thuế GTGT được khấu trừ
Giảm giá hàng mua, HM trả lại => Giảm giá trị hàng mua
Ví dụ minh họa: (Đơn vị: 1.000 đồng) Ngày 17/4/N, công ty Bằng Lăng mua chịu hàng hóa từ công ty Điện Quang, giá hóa đơn 220.000 (đã bao gồm thuế GTGT 10%) với điều kiện 2/10, n/30 (được hưởng chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, thời hạn thanh toán trong vòng 30 ngày). Ngày 24/4/N, công ty Bằng Lăng thanh toán số nợ phải trả cho công ty Điện Quang sau khi trừ đi phần chiết khấu thanh toán được hưởng.
17/4:
Nợ TK Hàng hóa | 200.000 |
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ | 20.000 |
Có TK Phải trả người bán | 220.000 |
24/4:
Nợ TK Phải trả hàng hóa | 220.000 |
Có TK Tiền gửi ngân hàng | 215.600 |
Có TK Hàng hóa | 4.000 |
Có TK Thuế GTGT được khấu trừ | 400 |
Giả sử công ty thanh toán vào 8/5 và không được hưởng chiết khấu:
Nợ TK Phải trả người bán | 220.000 |
Có TK Tiền gửi ngân hàng | 220.000 |
Khách hàng ứng trước
Khách hàng ứng trước là nghĩa vụ phải trả khách hàng do doanh nghiệp nhận trước tiền hàng mà chưa cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Các nghiệp vụ chủ yếu
- Khi nhận tiền hàng ứng trước
Nợ TK Tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng: 150.000.000
Có TK Khách hàng ứng trước: 150.000.000
- Khi giao hàng liên quan tới số khách hàng ứng trước, bên cạnh bút toán phản ánh giá vốn, kế toán phản ánh doanh thu:
Nợ TK Khách hàng ứng trước: 110.000.000
Có TK Doanh thu bán hàng: 100.000.000
Có TK Thuế GTGT phải nộp: 10.000.000
Phản ánh giá vốn: Nợ TK “GVHB”
Có TK “Hàng hóa”: 70.000.000
- Hoàn trả số tiền ứng trước thừa cho KH
Nợ TK “KH ứng trước”: 40.000.000
Có TK “TM/TGNH”: 40.000.000
Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện: Là nghĩa vụ phải cung cấp dịch vụ trong tương lai trong nhiều kỳ kế toán do nhận trước tiền của khách hàng nhưng chưa hoàn thành việc cung cấp dịch vụ
Cuối kỳ kế toán: xác định khối lượng công việc hoàn thành để ghi nhận doanh thu
Ví dụ minh họa: Ngày 25/4/N, Công ty Bằng Lăng ký hợp đồng cung cấp dịch vụ vệ sinh cho văn phòng công ty Hồng Hà, thời hạn hợp đồng 2 năm bắt đầu từ ngày 1/5/N với số tiền dịch vụ là 120.000. Công ty Hồng Hà đã chuyển khoản toàn bộ số tiền ghi trên hợp đồng cho công ty Bằng Lăng (đơn vị: 1.000đ)
Nợ TK “Tiền gửi ngân hàng” 120.000
Có TK “Doanh thu chưa thực hiện” 120.000
Cuối tháng, thực hiện ghi nhận doanh thu CCDV:
Nợ TK “Doanh thu chưa thực hiện” 5.000
Có TK “Doanh thu bán hàng” 5.000
Ngày 25/4, nhận tiền từ công ty Hồng Hà
Nợ TK Tiền mặt: 120.000
Có TK DT chưa thực hiện: 120.000
Ngày 31/12, xác định khối lượng công việc hoàn thành
Đã cung cấp dịch vụ 8 tháng, doanh thu đạt được trong năm N
120.000/24*8 =40.000
Nợ TK Doanh thu chưa thực hiện: 40.000
Có TK DT cung cấp dịch vụ: 40.000
Phải nộp ngân sách nhà nước
- Phải nộp ngân sách nhà nước là nghĩa vụ phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí
- Thuế giá trị gia tăng
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra (8.000) – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (5.000)
BT1: Khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Nợ TK Thuế GTGT phải nộp (giảm): 5.000
Có TK Thuế GTGT được khấu trừ (Giảm): 5.000
BT2: Khi nộp thuế
Nợ TK “Thuế GTGT phải nôp”: 3.000
Có TK “TM/TGNH”: 3.000
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ = Tổng số thu nhập chịu thuế * Thuế suất thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ | = | Tổng số thu nhập chịu thuế | * | Thuế suất thuế TNDN |
Cuối năm tài chính, tính ra số thuế thu nhập phải nộp
Nợ TK Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp: 10.000 *25% = 2.500
Có TK Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: 2.500
Khi nộp thuế, kế toán ghi nhận
Nợ TK Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (Giảm) 2.500
Có TK Tiền mặt, TGNH 2.500
Phải trả người lao động
Là nghĩa vụ mà DN phải thanh toán cho người lao động do sử dụng sức lao động của họ, bao gồm: tiền lương phải trả, tiền ăn ca, thưởng, phụ cấp, bảo hiểm và các khoản khác
Tiền thuần phải trả người lao động = tổng số phải trả – các khoản giảm trừ Tổng số phải trả cho người lao động: Bao gồm tiền lương, ăn ca, phụ cấp, phúc lợi… --> chi phí nhân công
Các khoản giảm trừ thu nhập của người lao động
Các khoản trích theo lương: đảm bảo quyền lợi của người lao động (10,5%)
- Bảo hiểm xã hội: chi trả lương
- Bảo hiểm y tế: chi trả viện phí, thuốc men…
- Bảo hiểm thất nghiệp: trợ cấp cho NLĐ khi thất nghiệp.
Tỷ lệ trích theo quy định của mỗi quốc gia và theo từng thời kỳ
Thuế thu nhập cá nhân: được khấu trừ trực tiếp từ thu nhập hàng kỳ
Khi tính ra số tiền lương thuần phải trả người lao động
Nợ TK Chi phí tiền lương : Lương gộp của NLĐ
Có TK Bảo hiểm xã hội: phần bảo hiểm người lao động phải đóng (8%)
Có TK Bảo hiểm y tế: phần bảo hiểm người lao động phải đóng (1.5%)
Có TK Bảo hiểm thất nghiệp: phần bảo hiểm NLĐ phải đóng (1%)
Có TK Thuế TNCN phải nộp: số thuế TNCN người lao động phải nộp
Có TK Phải trả người lao động: tiền lương thuần còn phải trả NLĐ
Ghi nhận số bảo hiểm doanh nghiệp phải đóng cho người lao động
Nợ TK Chi phí tiền lương: 21.5 % lương cơ bản
Có TK Bảo hiểm xã hội: phần bảo hiểm DN phải đóng (17.5%)
Có TK Bảo hiểm y tế: phần bảo hiểm DN phải đóng (3%)
Có TK Bảo hiểm thất nghiệp: phần bảo hiểm DN phải đóng (1%)
Vay ngắn hạn
Kết cấu tài khoản Vay ngắn hạn
- Bên Nợ: Trả nợ ngắn hạn
- Bên Có: Nợ ngắn hạn tăng trong kỳ
- Số dư bên Có: Nợ ngắn hạn chưa trả
Khi vay ngắn hạn:
Nợ TK Tiền: Số tiền nhập quỹ
Nợ TK NVL, Hàng hóa,…
Nợ TK Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK Vay ngắn hạn: tổng vay ngắn hạn phải trả
Kế toán nợ phải trả dài hạn
Một số loại nợ phải trả dài hạn: Trái phiếu, các khoản nợ phải trả dài hạn khác
Một số nghiệp vụ chủ yếu
- Khi đi vay:
Nợ TK Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng
Có TK Vay dài hạn
- Cuối mỗi niên độ kế toán, kế toán xác định số lãi vay phải trả
Nợ TK Chi phí lãi vay (hoặc Chi phí tài chính)
Có TK Lãi vay phải trả: nếu trả lãi sau
Có TK Tiền: Số lãi vay đã thanh toán: nếu thanh toán lãi vay hàng tháng
- Khi đến hạn thanh toán nợ dài hạn
Nợ TK Chi phí lãi vay: lãi chưa trích
Nợ TK Lãi vay phải trả: Số lãi đã trích
Nợ TK Vay ngắn hạn: gốc
Có TK Tiền mặt/ TGNH
Ví dụ minh họa: Vay 1/9/N, 120tr, kỳ hạn 9 tháng, 1/6/(N+1) đáo hạn, lãi suất 10%/năm, trả lãi và gốc cuối kỳ
- Nếu kỳ kế toán là quý
- Tại 30/9 và 31/12, trích trước lãi vay phải trả cho quý 30/9.
Nợ TK CP Lãi vay: (120.000*10%/12)*1 = 1.000
Có TK Lãi vay phải trả: 1.000
- 1/6/(N+1) trả cả lãi và gốc vay:
Nợ TK CP lãi vay (2 tháng chưa trích trước CP lãi vay) 2.000
Nợ TK Lãi vay phải trả (7 tháng đã trích trước CP lãi vay) 7.000
Nợ TK Vay ngắn han: 120.000
Có TK Tiền 129.000

Đơn vị đào tạo ACCA, Thi tuyển dụng Kiểm toán, tư vấn tài chính Big4, Nonbig và Tiếng Anh giao tiếp, Ielts.
Với đội ngũ giảng viên là 100% ACCA Members cùng kinh nghiệm thực chiến trong lĩnh vực kế toán – kiểm toán và tài chính, KLE không chỉ mang đến kiến thức nền tảng vững chắc mà còn giúp học viên phát triển kỹ năng ứng dụng thực tế. Không chỉ là chương trình đào tạo truyền thống, KLE tạo ra một môi trường học tập thực tiễn, nơi mối quan hệ giữa người học và giảng viên không dừng lại ở giảng dạy kiến thức mà còn phát triển sâu hơn thành mối quan hệ Mentee – Mentor.