[FA/F3] Lesson 6: Inventory

Nội dung kiến thức

I. Khái quát chung

1. Hàng tồn kho (Inventory)

Hàng tồn kho là những tài sản:  

  • Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường 
  • Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang 
  • Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. 

Hàng tồn kho ảnh hưởng đến BCTC theo 2 hướng   

  • Bảng cân đối kế toán: Hàng tồn kho được trình bày là một loại tài sản lưu động  
  • Báo cáo kết quả kinh doanh: Ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán trên báo cáo kết quả kinh doanh  
2. Giá vốn hàng bán (Cost of goods sold)

Công thức:  

HTK đầu kỳ + Mua trong kì (hoặc Sản xuất ra trong kỳ ở DN sản xuất) = GVHB + HTK cuối kỳ 

(Opening inventory + Purchases (or Costs of production if manufacturing industry) = Cost of goods sold + Closing inventory)  

 II. Kế toán HTK

1. Giá trị HTK (Inventory) = Số lượng (Quantity) x Đơn giá (Valuation)
2. Định giá HTK
2.1. Quy định 

Theo IAS 2 Hàng tồn kho, HTK được ghi nhận tại giá trị thấp hơn (at the lower) giữa giá gốc (Cost) giá trị thuần có thể thực hiện được (NRV – Net realisable value). 

2.1.1. Giá gốc HTK (Cost) bao gồm: 

  • Giá mua (giá mua, thuế nhập khẩu,…)  

Lưu ý: Giá mua HTK không bao gồm thuế bán hàng, chiết khấu thương mại,… 

  • Chi phí trực tiếp trong quá trình đưa HTK đến kho (có thể là chi phí vận chuyển,…) 
  • Chi phí chuyển đổi (liên quan đến quá trình sản xuất), bao gồm: 
  • Chi phí nhân công trực tiếp 
  • Chi phí sản xuất chung trực tiếp/ biến đổi 
  • Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ (Dựa trên mức hoạt động thông thường của doanh nghiệp – normal level) 

2.1.2. Giá trị thuần có thể thực hiện (NRV): 

Theo IAS 2, giá trị thuần có thể thực hiện (NRV) được tính bằng giá bán ước tính (estimated selling price) trong điều kiện thông thường của doanh nghiệp trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành (estimated costs to complete)chi phí ước tính để bán được HTK (estimated costs to sale) 

NRV 

= 

Giá bánước tính  

 

Chi phí hoàn thiện ước tính 

 

Chi phí bán ước tính 

Ví dụ: Công ty KLE có số sản phẩm dở dang với giá trị $1,250. Chi phí hoàn thiện ước tính $50, chi phí bán ước tính $150 và giá bán ước tính của sản phẩm này là $1,300.   

Giá trị thuần có thể thực hiện được của sản phẩm đó là   

                                          1,300  -   50   -   150   =   $ 1,100  

2.2. Một số trường hợp làm giá trị thuần có thể thực hiện được trở nên thấp hơn giá gốc: 

 

  • Giá gốc tăng hoặc giá bán giảm 
  • HTK để lâu bị xuống cấp 
  • HTK trở nên lỗi thời, lạc hậu 
  • Công ty thay đổi chiến lược và thanh lý HTK 
  • Lỗi trong sản xuất hoặc từ lúc mua hàng 

 

III. Các phương pháp ước tính chi phí HTK 

Theo IAS 2, hiện nay có hai phương pháp: 

  • Nhập trước, xuất trước (FIFO – First in, first out): Hàng hóa nhập kho trước sẽ được xuất bán trước. Như vậy giá trị HTK còn lại sẽ được tính theo giá nhập những lần gần nhất. 
  • Giá bình quân (AVCO – Average cost):  
  • Bình quân cả kỳ (Periodic/Simple AVCO): CP bình quân mỗi sản phẩm bằng giá của tất cả hàng hóa mua về hoặc thành phẩm nhập kho chia cho tổng số lượng hàng. 
  • Bình quân theo mỗi lần nhập (Continuous weighted AVCO): CP bình quân mỗi sản phẩm được tính lại sau mỗi lần nhập kho. 

Ngoài ra còn có phương pháp Nhập sau, xuất trước (LIFO – Last in, first out) nhưng hiện nay IAS không còn cho phép sử dụng: Hàng hóa nhập kho sau sẽ được xuất bán trước. Như vậy giá trị HTK còn lại sẽ được tính theo giá nhập những lần xa nhất. 

 

1. Hệ thống quản lý hàng tồn kho

Hiện nay các doanh nghiệp sử dụng 1 trong 2 phương pháp sau để quản lý và kế toán hàng tồn kho:   

  • Hệ thống kê khai thường xuyên (Perpetual inventory system) 

Là hệ thống quản lý hàng tồn kho thực hiện theo dõi thường xuyên, liên tục sự biến động của hàng tồn kho trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho. Theo hệ thống kê khai thường xuyên, doanh nghiệp ghi nhận, phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến biến động hàng tồn kho trên tài khoản hàng tồn kho.  

  • Hệ thống kiểm kê định kỳ (periodic inventory system) 

Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế (theo năm: kiểm kê cuối năm, theo tháng: kiểm kê cuối tháng) để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật tư đã xuất trong kỳ.   

Đánh giá

Để lại một bình luận

0977 532 090